MIME là gì?
MIME hay còn gọi là Multipurpose Internet Mail Extensions, là tiêu chuẩn mở rộng email, cho phép trao đổi các dữ liệu và tệp tin như âm thanh, video, hình ảnh và ứng dụng. MIME khác biệt với SMTP trong việc hỗ trợ gửi văn bản ASCII. MIME được coi là bắt buộc đới với loại văn bản không thuộc bảng mã ASCII.
MIME có vai trò quan trọng đối với các giao thức truyền thông và hoàn toàn không bị ràng buộc trong xử lý dữ liệu. Ban đầu MIME có nhiệm vụ khắc phục hạn chế SMTP, email nhưng sau đó đã mở nhiều ứng dụng khác trong việc truyền tải dữ liệu.
Ưu và nhược điểm của MIME
Dưới đây là các ưu và nhược điểm của MIME:
Về ưu điểm:
- Cho phép gửi tệp đính kèm dạng nhị phân qua mail
- Cho phép gửi kèm các tệp thuộc nhiều loại khác nhau trong cùng một mail
- Không bị giới hạn độ dài của văn bản
Về nhược điểm:
- Không cung cấp biện pháp bảo mật tích hợp dễ có các lỗ hổng, truy cập trái phép, tấn công mạng
- Quản lý và bảo trì gặp vấn đề do yêu cầu kỹ thuật cao
- Khả năng tương thích còn thấp
- Mã hoá, giải mã dữ liệu MIME gây tốn băng thông và tài nguyên máy chủ.
Nguyên lý hoạt động của MIME
Email định dạng MIME sẽ truyền qua các giao thức tiêu chuẩn như SMTP, POP, IMAP. Email gồm nhiều phần trong đó có tiêu đề xác định bằng ký tự không phải ASCII. RFC 2045 thuộc IEFT có vai trò quan trọng trong việc định nghĩa tiêu đề sao cho mô tả được thông điệp của MIME.
Sau đó máy chủ có nhiệm vụ chèn MIME khi bắt đầu quá trình truyền email, khách hàng dùng tiêu đề MIME rồi chọn trình phát sao cho phù hợp với dữ liệu. Trình phát được tích hợp trong website, ứng dụng khách. Còn đối với người gửi thì MIME chuyển đổi dữ liệu từ không phải ASCII sang dữ liệu 7-bit NVT hoặc dữ liệu kết thúc mạng ảo. Đối với người nhận thì email chuyển trở lại dữ liệu ban đầu gíup họ xem nội dung, âm thanh, video.
MIME Type là gì?
MIME Type là tiêu chuẩn quan trọng nhằm phân loại các tập tin trên Internet nhất là trong định dạng email. Đây được coi là giao thức mở rộng cho phép truyền nhiều tệp định dạng như âm nhạc, HTML,…Hiện nay MIM Type không chỉ áp dụng trong email mà còn được chấp nhận như một phương tiện thông báo cho trình duyệt về mẫu dữ liệu được gửi tới để trình duyệt xử lý một cách chính xác.
MIME gồm hai phần là Type chính, Type phụ được phân tách bằng gạch chéo. MIME Type bao gồm các thuộc tính bổ sung phía sau dấu chấm phẩy. Có những MIME Type phổ biến hiện nay:
- text/html: Định dạng html trong hiển thị website
- text/plain: Định dạng văn bản cho các tập tin văn bản chưa định dạng
- image/jpeg
- image/png
- video/mp4
- application/json
- application/xml
- application/octet-stream
- application/pdf
- audio/mpeg
Sự khác biệt giữa Content Type và MIME Type
Tiêu chí | Content Type | MIME Type |
Định nghĩa | Một phần của tiêu đề HTTP để chỉ ra loại dữ liệu được gửi | Định dạng chỉ ra loại dữ liệu của tài liệu hoặc tài nguyên |
Sử dụng | Sử dụng trong tiêu đề HTTP để xác định loại dữ liệu | Sử dụng trong email và các giao thức truyền tải như HTTP |
Ví dụ | Content-Type: text/html (cho nội dung HTML) | text/plain (cho văn bản thuần), image/jpeg (cho hình ảnh JPEG) |
Ứng dụng cụ thể | Thường sử dụng trong giao thức HTTP | Sử dụng rộng rãi trong email và nhiều giao thức khác |
Vai trò chính | Thông báo cho máy khách cách xử lý dữ liệu | Xác định loại dữ liệu và cho phép ứng dụng xử lý nội dung |
Kết luận
Trên đây là những chia sẻ về MIME là gì? LANIT hy vọng bài viết đã mang lại những thông tin hữu ích và đừng quên theo dõi LANIT để cập nhật nhiều bài viết thú vị hơn nữa nhé! Nếu còn điều gì thắc mắc hãy để lại bình luận để LANIT giúp bạn giải đáp thắc mắc.